image banner
Kế hoạch Thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề “Kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, bứt phá, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong ngành Tư pháp tỉnh Bắc Kạn năm 2024
Ngày 14/3/2024 Sở Tư pháp ban hành Kế hoạch Thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề “Kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, bứt phá, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong ngành Tư pháp tỉnh Bắc Kạn năm 2024 với những nội dung sau

Thực hiện Quyết định số 244/QĐ-BTP ngày 29/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2024, Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề “Kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, bứt phá, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong ngành Tư pháp, với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phát huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của các tập thể, cá nhân, tạo khí thế thi đua sôi nổi, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao năm 2024 của ngành Tư pháp, trọng tâm là Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khắc phục tồn tại, hạn chế, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác của ngành Tư pháp tỉnh.

- Bồi dưỡng, nhân rộng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trên các lĩnh vực công tác trong phong trào thi đua để biểu dương, khen thưởng kịp thời, tạo sự lan tỏa trong toàn Ngành Tư pháp tỉnh Bắc Kạn.

2. Yêu cầu

- Phong trào thi đua phải được thực hiện đồng bộ, thường xuyên, thực chất phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của các phòng, đơn vị. Bám sát nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và các nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, ngành Tư pháp năm 2024; gắn với việc thực hiện các tiêu chí đánh giá, chấm điểm, xếp hạng thi đua đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm 2024 do Bộ Tư pháp ban hành  và các phong trào thi đua thường xuyên, theo đợt, chuyên đề khác do Bộ Tư pháp và Tỉnh ủy, UBND tỉnh phát động.

- Việc đánh giá, khen thưởng các tập thể, cá nhân phải trên cơ sở kết quả, thành tích của phong trào thi đua; bảo đảm khen thưởng kịp thời, khách quan, công khai, đúng quy định của pháp luật, chú trọng khen thưởng đối với các tập thể nhỏ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, người lao động trực tiếp.

II. ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA, THỜI GIAN THỰC HIỆN VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Đối tượng thi đua

1.1. Tập thể: Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp; Phòng Tư pháp các huyện, thành phố.

1.2. Cá nhân: Công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, bao gồm cả công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân viên hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên.

2. Thời gian thực hiện

Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 15/11/2024, ước tính đến ngày 31/12/2024.

3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và đối tượng được xét tặng

3.1. Danh hiệu thi đua

Danh hiệu “Cờ thi đua ngành Tư pháp” năm 2024 được Bộ Tư pháp xét tặng trong các tập thể thuộc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3.2. Hình thức khen thưởng

- “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là Sở Tư pháp; các phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp và các cá nhân là công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Tư pháp.

- “Giấy khen của Giám đốc Sở Tư pháp” được xét tặng cho tập thể là các phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, các Phòng Tư pháp và các cá nhân theo quy định tại tiểu mục 1.2 mục 1 phần II của Kế hoạch này.

III. NỘI DUNG THI ĐUA

Phong trào thi đua theo chuyên đề được phát động với chủ đề “Kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, bứt phá, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”, theo đó tập trung thực hiện:

1. Công tác triển khai Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ

- Ban hành chương trình/kế hoạch/văn bản chỉ đạo để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định số 68/QĐ-BTP ngày 18/01/2024 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024.

- Bảo đảm tiến độ, chất lượng triển khai các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động của ngành Tư pháp theo đúng kế hoạch đã được ban hành.

- Chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, Kế hoạch số 11-KH/TW ngày 28/11/2022 của Bộ Chính trị Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban chấp hành Trung ương.

2. Công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020); Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 Chính phủ).

- Tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. Thực hiện tốt công tác hệ thống hóa, hoàn thành và công bố kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh kỳ 2019-2023 đúng tiến độ.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tổ chức thẩm định hiệu quả các đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản QPPL, trong đó chú trọng tính dự báo chính sách, tính khả thi để các quy định thực sự đi vào cuộc sống.

- Chú trọng soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản QPPL theo đúng tiến độ, chất lượng.

3. Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL

- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra văn bản QPPL; kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý đối với các văn bản có quy định trái pháp luật thông qua tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền; tham mưu xử lý văn bản QPPL theo đúng quy định sau khi nhận được kết luận kiểm tra văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện có hiệu quả công tác rà soát văn bản QPPL; phát hiện, kiến nghị xử lý các văn bản pháp luật đã hết hiệu lực, có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội được phát hiện qua rà soát; tham mưu công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm, kết quả hệ thống hóa văn bản QPPL kỳ 2019-2023 theo quy định.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL gồm: Công tác xây dựng thể chế, công tác phối hợp, tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ này tại cấp huyện.

4. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hoà giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật

- Thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ tại Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và các Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 01/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW, Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 20/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL. Thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác PBGDPL, đổi mới đa dạng hóa hình thức PBGDPL.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; xây dựng mô hình hòa giải ở cơ sở hoạt động hiệu quả; nâng cao năng lực, trình độ, kỹ năng của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở đáp ứng yêu cầu; công tác hòa giải ở cơ sở đóng góp thiết thực vào giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Thông tư số 09/2021/TT-BTP ngày 15/1/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg; sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg; thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu thành phần, nhiệm vụ được giao về chuẩn tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp và chuẩn đô thị văn minh theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 318/QĐ-TTg, Quyết định số 320/QĐ-TTg; các Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg, Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg và Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1723/QĐ-BTP ngày 15/8/2022 của Bộ Tư pháp hướng dẫn huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới, tiêu chí tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 và quận, thị xã, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc chuẩn đô thị văn minh.

- Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án, văn bản về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật, nhất là các Đề án lớn của Thủ tướng Chính phủ (Đề án “Tổ chức truyền thông dự thảo chính sách có tác động lớn đến xã hội trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2022-2027” theo Quyết định số 407/QĐ-TTg ngày 30/3/2022; Đề án “Tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của người dân” theo Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 11/8/2022); triển khai các Đề án mới sau khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành: “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2024-2030”; “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024-2030”…

5. Công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy

- Kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp phù hợp với quy định của cấp  có thẩm quyền, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

- Bố trí số lượng cấp phó các tổ chức hành chính (các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo đúng quy định.

- Bố trí, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của Sở Tư pháp phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định của pháp luật; bố trí đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch có tiêu chuẩn phù hợp với quy định của Luật Hộ tịch.

- Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.

6. Công tác bổ trợ tư pháp

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp; chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp. Triển khai các văn bản mới ban hành như: Nghị định số 47/2023/NĐ-CP ngày 03/7/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản; Thông tư số 08/2023/TT-BTP ngày 02/10/2023 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng, Thông tư số 09/2023/TT-BTP ngày 30/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp;

- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kết luận số 69-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 28/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”.

7. Công tác trợ giúp pháp lý

- Trợ giúp viên pháp lý thực hiện hiệu quả chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng năm 2024 tại Công văn số 236/BTP-TGPL ngày 12/01/2024 của Bộ Tư pháp.

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động trợ giúp pháp lý (TGPL) như: Sử dụng Hệ thống quản lý tổ chức và hoạt động TGPL để tổng hợp số liệu, thống kê phục vụ công tác báo cáo, thống kê theo quy định; đăng tải Danh sách tổ chức thực hiện TGPL, người thực hiện TGPL trên địa bàn và cập nhật danh sách khi có sự thay đổi theo quy định của Luật TGPLvà các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Luật TGPLvà các văn bản hướng dẫn thi hành, Đề án đổi mới công tác TGPL giai đoạn 2015-2025.

- Thực hiện tốt chính sách TGPL đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030.

8. Công tác hộ tịch, chứng thực

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số hóa dữ liệu hộ tịch từ Sổ hộ tịch, đăng ký hộ tịch trực tuyến tại địa phương.

- Triển khai thực hiện đúng thời hạn nhiệm vụ tổng kết Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 ban hành kèm theo Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chủ động giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch, chứng thực cho người dân, bảo đảm không có sai phạm, vi phạm pháp luật trong việc đăng ký hộ tịch, chứng thực tại địa phương.

- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch và Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

- Tuyên truyền, phổ biến, thực hiện có hiệu quả pháp luật chứng thực góp phần hạn chế tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực trong thực hiện thủ tục hành chính tại địa phương.

9. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao cho địa phương tại Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2024 và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ Tư pháp năm 2024; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết khác.

- Nghiên cứu tham gia ý kiến chặt chẽ, đúng quy định đối với các vụ việc về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật phát sinh trên thực tế có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (nếu có), kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

10. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

- Triển khai hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực được giao.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung thực hiện kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ của ngành Tư pháp theo Quyết định 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.

11. Công tác bồi thường nhà nước

- Thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương;

- Đảm bảo thực hiện, tham gia việc giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước theo đúng quy định của pháp luật khi có vụ việc phát sinh tại địa phương.

12. Công tác lý lịch tư pháp

- Tăng cường hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp: Thực hiện tiếp nhận, cập nhật, xử lý, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác theo đúng quy định; giải quyết triệt để số lượng thông tin lý lịch tư pháp còn tồn đọng.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền, bảo đảm 98% trở lên các hồ sơ cấp sớm hoặc đúng thời hạn theo quy định; 100% phiếu lý lịch tư pháp được cấp chính xác, đúng pháp luật; thực hiện đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp đáp ứng dịch vụ công trực tuyến toàn trình.

- Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn, thi hành; làm tốt công tác cấp Lý lịch tư pháp; thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua cổng dịch vụ công quốc gia và qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 09/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính cấp Phiếu lý lịch tư pháp tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.

13. Công tác nuôi con nuôi

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi trong nước thông qua hoạt động theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển của trẻ em được nhận làm con nuôi trong nước.

- Chú trọng triển khai các hoạt động liên ngành nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn trong công tác rà soát, đánh giá nhu cầu cần tìm gia đình thay thế của trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng, đảm bảo các trẻ em có nhu cầu cần tìm gia đình thay thế được sống trong môi trường gia đình phù hợp.

- Tiếp tục đẩy mạnh và đổi mới công tác truyền thông, tập trung nâng cao nhận thức quyền trẻ em được sống trong môi trường gia đình thông qua hình thức có nuôi con nuôi, là một trong những hình thức chăm sóc thay thế dành cho trẻ em.

14. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng

- Công tác thanh tra đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội của các cấp, các ngành. Tăng cường thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, đơn thư; thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng. Thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, văn bản chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động thanh tra.

- Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 15/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ quan, đơn vị.

- Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để nâng cao nhận tức, phát huy vai trò, trách nhiệm xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.

15. Công tác thống kê

- Gửi báo cáo thống kê đầy đủ, đúng thời hạn trong tất cả các kỳ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTP.

- Điền đầy đủ thông tin trong tất cả các biểu mẫu của các kỳ báo cáo, đảm bảo chất lượng trong từng biểu báo cáo thống kê, cụ thể: Khớp giữa các phân tổ trong cùng một chỉ tiêu thống kê; Đảm bảo tính hợp lý trong từng số liệu báo cáo; có sự so sánh, đối chiếu số liệu của kỳ này với cùng kỳ năm trước và các kỳ báo cáo trong cùng một năm; so sánh số liệu của các đơn vị cùng cấp để phát hiện số liệu bất hợp lý. Có đánh giá, thuyết minh phù hợp đối với các số liệu tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước từ 20% trở lên. Đảm bảo tính hợp lý của số liệu ở từng lĩnh vực công tác đặt trong sự tương quan đối với các lĩnh vực công tác khác.

- Triển khai hiệu quả Phần mềm thống kê ngành Tư pháp, bảo đảm 100% các biểu mẫu đều thực hiện qua Phần mềm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và các đoàn thể cơ quan căn cứ nội dung phong trào thi đua và nhiệm vụ trọng tâm công tác năm có trách nhiệm:

- Phổ biến, quán triệt nội dung phong trào thi đua đến toàn thể công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý (căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị có thể xây dựng Kế hạch triển khai thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề cho phù hợp).

- Chủ động triển khai, tổ chức thực hiện nội dung của phong trào thi đua theo Kế hoạch. Phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến; phổ biến, tuyên truyền, tạo sự lan tỏa của các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, làm nòng cốt cho phong trào thi đua.

2. Hội đồng thi đua khen thưởng Sở có trách nhiệm tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết và đề nghị Hội đồng thi đua, khen thưởng các cấp khen thưởng theo thẩm quyền đối với tập thể, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.

3. Văn phòng Sở chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở, Phòng Tư pháp các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan thực hiện Kế hoạch này, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện; tham mưu cho lãnh đạo Sở sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện khi có yêu cầu. 

4. Việc triển khai hiệu quả các phong trào thi đua theo Kế hoạch này là tiêu chí quan trọng để đánh giá, phân loại tập thể, cá nhân thuộc Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp năm 2024.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua theo chuyên đề “Kỷ cương, trách nhiệm, sáng tạo, bứt phá, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” trong ngành Tư pháp tỉnh Bắc Kạn năm 2024.Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các phòng, đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng Sở để được hướng dẫn hoặc báo cáo lãnh đạo Sở để chỉ đạo, giải quyết./.

Chi tiết Kế hoạch số 41/KH-STP ngày 13/4/2024 tại đây


image advertisement
Video hoạt động
Thống kê truy cập
  • Đang online: 7
  • Hôm nay: 233
  • Trong tuần: 2 946
  • Tất cả: 611791